THỦY CHÂM - TIÊM HUYỆT
04:11:00 17/11/2015
► Thuỷ châm là một thủ thuật đưa thuốc vào huyệt nhằm làm tăng thêm diện tích kích thích, cường độ kích thích và thời gian kích thích trong khi chữa bệnh.
► Thuỷ châm dựa vào nguyên lý của châm cứu học, lý luận về hoạt động thần kinh của Páp-Lốp và tác dụng của dược vật.
* Theo học thuyết kinh lạc: 12 kinh mạch bên trong phụ thuộc 12 tạng phủ, bên ngoài nối với các khớp chân tay. Nhờ hệ kinh lạc mà các bộ phận trong cơ thể cấu thành một tổ chức hoàn chỉnh, thống nhất. Giữa tạng và tạng có quan hệ mật thiết với nhau. Giữa tạng với phủ và giữa đường kinh này với đường kinh khác có quan hệ không thể tách rời. Ví dụ: Đường kinh phế đi từ trung tiêu xuống liên lạc với Đại trường cho nên Phế và Đại trường có quan hệ biểu lý với nhau. Khi nội tạng có bệnh sẽ biểu hiện ra bên ngoài vì vậy khi kích thích vào các bộ vị nhất định ở ngoài da cũng có phản ứng tới nội tạng.
* Theo Pap-Lốp: Vỏ não là cơ quan phản xạ có điều kiện. Mọi biến hoá của bệnh lý là do sự biến hoá cơ năng của thần kinh cao cấp gây ra. Vỏ não quản lý mọi hoạt động của nội tạng. Khi thuỷ châm vào một huyệt vị trên cơ thể sẽ truyền xung động kích thích đó đến vỏ não, rồi từ vỏ não phản xạ tới các cấp của hệ thần kinh, để điều chỉnh tất cả hoạt đông của cơ quan nội tạng nên chữa khỏi bệnh. Ngoài ra, trên mặt da có các điểm (Kinh huyệt) vô cùng nhỏ bé là những điểm hoạt động do cơ năng của các nội tạng phản ánh trên da. Nên khi thuỷ châm tức là kích thích vào các Kinh huyệt chữa bệnh.
* Theo dược lý: Bất cứ một loại thuốc tiêm nào đó thích hợp với tiêm bắp hoặc tiêm dưới da (trừ những loại thuốc có tác dụng kích thích quá mạnh), thì dù tiêm vào bất cứ bộ vị nào dưới da hoặc bắp thịt cũng có tác dụng dược lý như nhau.
+ Ngoài tác dụng dẫn truyền của huyết dịch, thuốc được tiêm vào kinh huyệt có thể thông qua tác dụng của kinh lạc giúp cho cơ thể hấp thu thuốc nhanh, tác động mạnh tới bộ vị có bệnh mà chỉ cần liều lượng nhỏ (đặc biệt các loại thuốc có tác dụng gây hưng phấn hay gây ức chế các trung khu thần kinh).
+ Trong khi thuỷ châm về tác dụng dược lý, có rất nhiều ưu điểm:
- Cùng một thứ thuốc nếu tiêm vào huyệt vị thích ứng trên cùng một bệnh nhân, tác dụng dược lý mạnh hơn khi không tiêm vào huyệt vị.
- Cùng một thứ thuốc nếu tiêm vào huyệt vị thích ứng trên cùng một bệnh nhân chỉ cần liều lượng ít cũng vẫn có tác dụng dược lý mạnh như dùng liều lượng nhiều mà không tiêm theo huyệt vị nên có thể giảm bớt liều lượng các loại thuốc có độc tính đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
- Phối hợp thuốc với châm cũng có ưu điểm là cùng một lúc giải quyết được nhiều chứng bệnh khác nhau: như đau bụng kịch liệt có thể gây hạ huyết áp, khi dùng Adrenalin thuỷ châm vào huyệt Thiên khu có thể chữa khỏi đau bụng lại tránh hạ huyết áp.
* Chẩn đoán
- Chẩn đoán bát cương: âm dương, biểu lý, hư thực, hàn nhiệt
- Chẩn đoán bát pháp: hãn, hạ, thổ, hoà, ôn, thanh, tiêu, bổ.
* Điều trị
- Thủy châm được ứng dụng hiệu quả trong trường hợp cấp tính và mãn tính.
- Bệnh cấp trị Tiêu, bệnh hoãn trị Bản hoặc là Tiêu Bản cùng trị.
* Chọn huyệt
- Phương pháp lấy huyệt gần: Lấy huyệt ở ngay nơi có bệnh hay gần nơi có bệnh.
- Phương pháp lấy huyệt xa: Tùy thực chứng hay hư chứng mà chọn huyệt cho phù hợp
- Tổng số huyệt thủy châm thường không quá 6 huyệt/buổi.
* Dụng cụ và dược vật
- Dụng cụ: Tuỳ theo vị trí nông sâu mà chọn:
+ Bơm tiêm: loại 1cc, 5cc, 10cc
+ Kim tiêm: từ 2 -10cm
- Dược vật: Thuốc có chỉ định tiêm bắp hoặc tiêm dưới da (trừ thuốc dầu)
* Kỹ thuật thuỷ châm: Khi châm kim qua da đến dưới da thì không được thay đổi phương hướng của kim nữa, tiến kim từ từ khi kim đã vào đến huyệt vị thì thì bắt đầu bơm thuốc từ từ, bệnh nhân có cảm giác hơi căng và tưng tức ở cục bộ chỗ thuỷ châm. Chú ý: Không được ngoáy mũi kim hoặc vê kim như châm thường.
* Lượng thuốc: Thủy châm từ 0,3 - 3,0cc tùy vị trí nông sâu, lớp da cơ mỡ bên dưới từng huyệt vị. Khi thuỷ châm ở các bộ phận đầu hoặc ngực lượng thuốc cần giảm so với các bộ phận khác.
* Thời gian thuỷ châm: Mỗi ngày 1 lần hoặc cách 1 - 2 ngày thuỷ châm một lần tùy bệnh lý, thể trạng bệnh nhân, loại thuốc thủy châm. Mỗi đợt thuỷ châm từ 5 - 10 - 15 lần. Khi thuỷ châm cần chú ý tránh gân và thần kinh. Khi đã châm kim rồi cần giữ đầu kim ở một phương hướng nhất định, tránh làm tổn thương mạch máu và thần kinh.
* Các phương pháp thuỷ châm
- Phương pháp thuỷ châm định vị: Khi mũi kim đã đưa đến đúng huyệt thì cố định mũi kim rồi bơm hết lượng thuốc đã định.
- Phương pháp thuỷ châm từ nông đến sâu hoặc từ sâu đến nông: Khi đã tìm đúng huyệt vị thì bắt đầu bơm thuốc chừng 0,1-0,2cc thì rút kim lên chừng 0,1-0,2 cm rồi lại bơm, cứ làm như thế bơm cho đến lúc hết thuốc thì mũi kim cũng vừa ra khỏi da. Ngược lại cũng có thể bơm thuốc dần dần từ nông vào sâu cho tới đúng vị trí của huyệt thì bơm hết thuốc. Ưu điểm là tránh đọng thuốc ở một chỗ đè vào các thớ thịt nhỏ gây đau đớn cho bệnh nhân.
- Phương pháp thuỷ châm kết hợp tiêm bắp với tiêm dưới da: Tìm đúng huyệt vị, tiêm một phần thuốc vào bắp thịt sau đó từ từ kéo kim lên phần nông và tiêm nốt thuốc vào dưới da, thuốc ở dưới da sẽ dự trữ lại và thấm dần dần. Ưu điểm là khi dùng thuốc kích thích mạnh sẽ giảm nhẹ kích thích đối với bắp thịt và thần kinh.
* Trình tự tiến hành Thuỷ châm:
- Lấy thuốc vào ống tiêm.
- Sát trùng cục bộ huyệt vị.
- Thủy châm theo kỹ thuật "2 nhanh 2 chậm" gần như tiêm bắp và theo 3 phương pháp thủy châm trên.
- Sát trùng cục bộ huyệt vị sau khi thuỷ châm.
* Ứng dụng lâm sàng: Phạm vi điều trị của thuỷ châm rất rộng rãi, có thể chữa từng chứng trạng nhất là các chứng trạng cấp tính; có thể chữa nguyên nhân gây bệnh hoặc các bệnh mạn tính ./.
Tổng lượt xem: 7478
Tổng số điểm đánh giá: 92 trong 5 đánh giá
1 2 3 4 5