BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP CỦA VIÊM XOANG
03:09:00 19/09/2016
1. Biến chứng mắt:
1.1. Đau nhức hốc mắt cấp tính:
Viêm các xoang trước đặc biệt là xoang trán có thể gây ra đau nhức ở hốc mắt, đôi khi dễ bị nhầm lẫn là đau do nhánh mắt của dây V.
1.2. Đau nhức mắt do viêm xoang sàng cấp tính:
- Mắt đỏ, kết mạc cương tụ, mi nề.
- Góc trong mắt sưng to, có thể đẩy nhãn cầu ra phía ngoài làm hạn chế vận động nhãn cầu, có thể có rò mủ.
- Cần chẩn đoán phân biệt với viêm túi lệ cấp tính: viêm túi lệ cấp tính khi bơm rửa qua đường dẫn lệ thấy mủ chảy ra.
- Điều trị: dùng kháng sinh mạnh, giảm nề, khi cần có thể chích rach tháo mủ, mổ lấy xương chết.
1.3. Viêm mô tế bào ở mắt cấp tính (viêm tổ chức hốc mắt):
- Triệu chứng: lồi mắt, hạn chế vận động nhãn cầu. Phù nề mi mắt và kết mạc, có khi khó đánh giá về vận nhãn. Đáy mắt gai thị cương tụ, phù nề, mất bờ, mạch máu cương tụ.
- Khó khăn cơ bản là là phân biệt viêm mô tế bào đơn thuần, chỉ cần điều trị nội khoa với mủ trong hốc mắt. Cần phải dẫn lưu kịp thời tránh khỏi mù.
- Cần chỉ định phẫu thuật khi có một trong ba dấu hiệu: Nhãn cầu cố định, giãn đồng tử, mất nhạy cảm giác mạc.
- Chẩn đoán xác định bằng chụp C.T.Scan: đánh giá chính xác viêm hay áp xe tổ chức hốc mắt đồng thời xác định xoang viêm
- Siêu âm mắt có thể xác định được các ổ áp xe trong hốc mắt.
- Khi cần có thể chọc hút thử những vị trí nghi ngờ.
- Điều trị: Kháng sinh, giảm nề, dẫn lưu xoang viêm, dẫn lưu ổ áp xe hốc mắt nếu có.
1.4. Viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu:
- Nguyên nhân: có rất nhiều nguyên nhân nhưng có một nguyên nhân cần chú ý là ổ nhiễm trùng lân cận, đặc biệt là viêm xoang sau do xoang sau có quan hệ mạch máu rất gần với thần kinh đoạn sau nhãn cầu. Vì vậy khi có viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu cần phải khám xét về xoang, đặc biệt nhóm xoang sau kỹ lưỡng để tìm nguyên nhân.
- Triệu chứng: thường âm thầm, mờ nhạt chủ yếu thấy bệnh nhân xuất hiện nhìn mờ, mắt không đỏ, không đau nhức. Khám đáy mắt lúc đầu bình thường, sau gai thị bạc màu, teo. Thu hẹp thị trường đồng tâm dần dần.
- Điều trị: trong một số trường hợp điều trị triệu chứng phối hợp với điều trị xoang cho hiệu quả tốt.
1.5. Viêm màng bồ đào:
- Màng bồ đào là màng giữa của nhãn cầu, được chia ra màng bồ đào trước: mống mắt, thể mi và màng bồ đào sau: hắc mạc.
- Viêm màng bồ đào trước (viêm mống mắt thể mi): kết mạc cương tụ rìa. Tiền phòng có nhiều tủa viêm Tyndall (+) nếu mức độ nặng có thể thấy mủ tiền phòng. Mống mắt dính vào mặt trước thể thuỷ tinh. Đồng tử méo, co, mất phản xạ. Dịch kính phần trước có thể đục. Bệnh nhân đau sâu trong mắt, có quặp mi, chảy nước mắt, nhìn mờtuỳ mức độ viêm, đục các môi trường trong suốt.
- Viêm màng bồ đào sau: triệu chứng thầm lặng hơn, bệnh nhân chỉ đau nhức nhẹ, nhìn mờ, thấy rồi bay trước mắt do đục dịch kính. Gai thị cương tụ, mạch máu thành mạch dày, quan sát kỹ có thể thấy các đám dịch rỉ viêm trên võng mạc.
- Viêm màng bồ đào toàn bộ: có cả 2 nhóm triệu chứng trên
- Nguyên nhân gây viêm màng bồ đào có thể do chấn thương (đụng dập nhãn cầu, phẫu thuật), giang mai, các bệnh lý miễn dịch của cơ thể... tuy nhiên một nguyên nhân quan trọng cũng là ổ nhiễm khuẩn lân cận ở các xoang đặc biệt là xoang sau.
- Điều trị: phối hợp điều trị viêm xoang và điều trị triệu chứng của viêm màng bồ đào sẽ đạt được hiệu quả ddáng kể.
1.6. Một số bệnh lý ở võng mạc chưa rõ hoàn toàn nguyên nhân:
Hiện nay người ta cũng nghĩ tới vai trò của viêm xoang sau do tính chất liên quan chặt chẽ về giải phẫu, sinh lý của chúng.
Ví dụ: bệnh lý hắc võng mạc trung tâm (bong thanh dịch võng mạc cảm thụ) do tổn thương lớp biểu mô sắc tố, một trong những nguyên nhân gây tổn thương được người ta nghĩ đến là viêm xoang.
2. Biến chứng não:
2.1. Viêm màng não mủ.
2.2. Áp xe ngoài màng cứng, áp xe não, viêm tắc xoang tĩnh mạch dọc trên, xoang hang... thường do viêm xoang trán cấp tính. Cần chú ý khi có những tình huống sau đây xuất hiện:
- Viêm xoang trán cấp tính điều trị tích cực nhưng triệu chứng không giảm.
- Có các triệu chứng của nhiễm khuẩn nội sọ, khi tìm nguyên nhân cần nghĩ tới viêm xoang.
Phòng Khám Đông Y Thái Bình:
“Trị bệnh từ gốc đến ngọn, từ trong ra ngoài” giúp khỏi bệnh và ổn định bệnh lâu dài.
* Chích lể: Chích lể các huyệt đạo trực tiếp liên quan đến bệnh, các huyệt đạo quan trọng của tạng phủ chi phối bệnh.
* Thủy châm: Tiêm các loại thuốc, Collagen, PRP phù hợp với bệnh lý vào các huyệt đạo đặc hiệu để trị bệnh.
* Cấy chỉ: Cấy chỉ tự tiêu vào các nhóm huyệt tiêu biểu đặc hiệu tại chỗ và từ xa giúp khống chế và trị bệnh hiệu quả nhanh nhất.
* Tân châm: Châm Dao Siêu Vi là phương pháp mà y học trên thế giới gọi là “hiệu quả tức thì” bệnh đỡ ngay sau khi châm.
* Tác động cột sống: “Não và tủy sống là hệ thần kinh điều tiết tất cả mọi hoạt động của cơ thể". TĐCS điều trị >80% các loại bệnh.
* Ngâm chân: Ngâm chân buổi tối tại nhà, day ấn vùng phản xạ bệnh lý ở bàn chân theo hướng dẫn giúp nâng cao hiệu quả trị bệnh.
* Thuốc hoàn: Thuốc được bào chế 100% từ dược liệu sạch, an toàn.
Quý vị cần tư vấn thêm, liên hệ: Bs.Lương y Tuấn - DĐ.Zalo: 098.979.1982
Tổng lượt xem: 3405
Tổng số điểm đánh giá: 73 trong 5.1 đánh giá
1 2 3 4 5