HUYỆT HẬU KHÊ
09:01:00 06/01/2020
Đặc tính: Hậu Khê là huyệt thứ 3 và là huyệt Du trong ngũ du huyệt của kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường - là huyệt Giao hội với Đốc mạch và Bát mạch kinh kỳ. Huyệt có tác dụng giúp thư giãn gân cốt, tốt cho mắt; thư giãn thần kinh,...
Vị trí: Hậu Khê nằm ở bàn tay, tại chỗ lõm phía sau khớp xương ngón và bàn của ngón thứ 5, ngang với đầu trong đường vân tim ở bàn tay, nơi tiếp giáp da của gan tay – mu tay. Dưới da vùng huyệt có cơ dạng ngón út, bờ trong cơ gấp ngắn ngón tay và bờ trong đầu dưới xương bàn tay số 5. Vùng da này được chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1. Các nhánh dây thần kinh trụ chịu trách nhiệm chi phối thần kinh vận động cơ. Khi gấp ngón tay vào bàn tay, sẽ lộ rõ đường chỉ tâm đạo (giống như khe suối = khê), huyệt ở cuối (sau = hậu) của đường vân này, vì vậy gọi là Hậu khê.
Tác dụng: Thanh thần trí, Thư cân, Cố biểu, Giải nhiệt. "Hoàng Đế nội kinh" có ghi: huyệt Hậu Khê có tác dụng giúp giãn gân cốt, tốt cho mắt, thư giãn thần kinh, ...
Chủ trị: Chữa cứng cổ gáy, đau mỏi cổ vai gáy,đau đầu vùng chẩm; Giúp thư giãn tinh thần, giảm mệt mỏi; viêm màng tiếp hợp, chảy máu cam, ù tai, điếc tai cơ năng, sốt rét, đau ngón tay út.
Châm cứu: Châm 0,3 - 0,7 thốn, cứu ngải 5 - 10 phút.
Phòng bệnh: Ấn day huyệt Hậu khê còn có công hiệu điều trị như kích thích dương khí cơ thể, giảm mệt mỏi, bảo vệ thị lực, hỗ trợ toàn bộ vùng cổ vai gáy. Rất tốt để phòng bệnh cho người thoái hóa cột sống cổ, người làm văn phòng, ngồi máy tính nhiều, thợ may, học sinh, sinh viên, ...
Mỗi ngày chỉ cần kiên trì bấm vào huyệt vị này từ 3 - 5 phút/lần x 2 lần vào buổi sáng và tối hoặc khi rảnh rỗi thì cổ gáy sẽ không đau mỏi, giảm stress. Rất tốt để phòng bệnh cho người làm văn phòng, ngồi máy tính nhiều, thợ may, ... Tư thế cúi đầu trong thời gian dài làm căng cứng Đốc mạch dẫn đến giảm sự lưu chuyển dương khí và tuần hoàn máu gây ra đau mỏi cổ gáy, tinh thần mệt mỏi, ...
Tác dụng phối hợp:
Hậu khê + Thừa tương: Thư cân hoạt lạc, Tán phong chỉ thống.
Hậu khê + Tam gian: Thanh nhiệt giải biểu, tiêu sưng.
Hậu khê + Trung chữ: Thư cân hoạt lạc, Tán phong chỉ thống.
Hậu khê + Liệt khuyết: Thư cân hoạt lạc, Tán phong chỉ thống.
Hậu khê + Phong trì: Bình can tức phong, Hoạt lạc chỉ thống.
Hậu khê + Cưu vĩ: Trấn tĩnh trấn kinh, kháng động kinh.
Hậu khê + Hoàn khiêu: Thư cân hoạt lạc, Tán phong chỉ thống.
Hậu khê + Côn lôn: Thư cân hoạt lạc, Tán phong chỉ thống.
Hậu khê + Thân mạch: Trấn tĩnh trấn kinh, kháng động kinh.
Hậu khê + Thúc cốt: Thư cân hoạt lạc, Tán phong chỉ thống.
Phối với các huyệt Đại Trữ, Đào Đạo, Khổng Tối và Thiên Đột trị đau đầu (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
Phối với huyệt Âm Khích trị mồ hôi trộm (Châm Cứu Tụ Anh).
Phối với các huyệt Dương Trì, Giải Khê, Hợp Cốc, Lệ Đoài và Phong Trì để trị thương hàn mà mồ hôi không ra (Châm Cứu Tụ Anh).
Phối với huyệt Hợp Cốc trị đàm (Châm Cứu Đại Thành).
Phối với các huyệt Bá Lao Gian Sử và Khúc Trì trị lạnh nhiều nóng ít (Châm Cứu Đại Thành).
Phối với huyệt Lao Cung trị hoàng đản (Bách Chứng Phú).
Phối với huyệt Hoàn Khiêu trị đùi vế đau (Bách Chứng Phú).
Phối với huyệt Cưu Vĩ và huyệt Thần Môn trị ngũ giản (Thắng Ngọc Ca)
Phối với huyệt Liệt Khuyết trị đau ngực, đau cổ (Châm Cứu Đại Toàn).
Phối với các huyệt Phong Phủ và Thừa Tương trị cứng gáy (Y Học Cương Mục).
Phối với huyệt Bát Tà và Tam Gian trị tay và bàn tay tê đau (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
Phối với các huyệt Đại Chùy và Gian Sử trị sốt rét cách nhật (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Phối với huyệt Phong Phủ trị đau đầu, đau cổ (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Phối với các huyệt Đại Chùy, Điều Khẩu, Thấu Thừa Sơn và Nhân Trung trị nóng rát vùng lưng vai (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Phối các huyệt A Thị Huyệt, Ân Môn và Huyệt tương ứng 2 bên cột sống, trị té ngã hoặc tổn thương vùng lưng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
............
Tổng lượt xem: 1832
Tổng số điểm đánh giá: 13 trong 5 đánh giá
1 2 3 4 5